[Actress] Lucy Liu
Page 1 of 1
[Actress] Lucy Liu
Lucy Liu |
Ngày sinh | 2 tháng 12 năm 1968 |
Nguyên quán | Jackson Heights, Queens, New Yorks, Hoa Kì |
Tốt nghiệp | Đại học Michigan, Trung học Stuyvesant |
Nghề nghiệp | Diễn viên, nhà sản xuất, người mẫu |
Năm hoạt động | 1989-nay |
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
L |
Năm 2012 Liu gia nhập dàn diễn viên của bộ phim Southland sản xuất bởi TNT, thủ vai Jessica Tang, và với vai diễn này cô đã nhận được giải Critics' Choice Television Award cho Nữ Diễn viên Khách mời Xuất sắc Nhất. Năm 2008 cô xuất hiện trong chương trình truyền hình do chính mình sản xuất, Cashmere Mafia, một chương trình hài kịch phát trên đài ABC, nay đã ngưng phát sóng sau một mùa khởi chiếu ngắn. Đây là một trong số ít những chương trình truyền hình của Mĩ do một người Mĩ gốc Á đứng đầu. Cô hiện đang đóng trong bộ phim trinh thám phỏng theo Sherlock Holmes, Elementary, thủ vai Joan Watson.
Thời niên thiếu |
Lucy Liu chào đời tại Jackson Heights, Queens, New York. Trong những năm học trung cấp, cô đã đặt thêm tên đệm cho mình, "Alexis". Cô là em út trong gia đình ba người con của mẹ Cecilia, một nhà hóa sinh, và cha Tom Liu, một kĩ sư xây dựng giàu kinh nghiệm nhưng lại làm nghề kinh doanh bút đồng hồ điện tử để trang trải kinh phí sinh hoạt gia đình. Cha mẹ cô đã phải làm nhiều nghề nghiệp khác nhau để nuôi nấng Lucy cùng những người con khác. Hai người họ là dân nhập cư từ Bắc Kinh và Thượng Hải, rồi quen biết nhau tại New York. Cô có một người anh trai tên là John và chị gái Jenny.
Liu từng phát biểu rằng cô sống trong một khu dân cư "đa dạng". Cô học cách nói tiếng Trung tại nhà và bắt đầu làm quen với tiếng Anh từ khi lên 5. Cô cũng có thú vui tìm hiểu môn võ kali-eskrima-silat khi còn nhỏ. Liu theo học tại trường Trung cấp Joseph Pulitzer (I.S.145) và tốt nghiệp Trung học Stuyvesant vào năm 1986. Cô nhận được một bằng cử nhân chuyên ngành ngôn ngữ và văn hóa châu Á. Khi còn ở Michigan, Liu từng làm một nhân viên bồi bàn.
Sự nghiệp diễn xuất |
Liu được một nhà tìm kiếm tài năng phát hiện ra vào năm 19 tuổi khi đang trên một chuyến tàu điện ngầm, và đã nhận lời thực hiện một đoạn quảng cáo sau đó. Là một thành viên của nhóm kịch Basement Arts do sinh viên chỉ đạo, cô đã tham gia vòng thi tuyển cho tiểu phẩm Alice in Wonderland của Đại học Michigan vào năm 1989, khi đang học năm thứ tư đại học. Dù ban đầu cô chỉ có ý định thử sức với vai diễn phụ, Liu đã được chọn làm nhân vật chính. Trong lúc đang chờ thử giọng cho vở nhạc kịch Miss Saigon năm 1990, cô đã có bài phát biểu với tờ The New York Times rằng "Không có nhiều vai diễn dành cho người châu Á, và bạn phải vô cùng khó khăn mới đặt chân được vào một vai diễn đó". Tới tháng 5 năm 1992, Liu lần đầu ra mắt công chúng trên sân khấu vở kịch Fairy Bones tại New York, được đạo diễn bởi Tina Chen.
1988-99
Kể từ đó Liu đã nhận nhiều vai diễn nhỏ trong phim điện ảnh và truyền hình. Cô được chọn vào đóng trong The X-Files tập "Hell Money" và Hercules: The Legendary Journeys tập "The March to Freedom", trước khi nhận được một vai diễn trong Ally McBeal. Cô ban đầu có ý định nhận đóng 'Nelle Porter' (thủ vai bởi Portia de Rossi), nhưng rồi lại được chọn vào nhân vật Ling Woo (được xây dựng nên sau đó để đặc biệt dành cho cô). Vai diễn của Liu trong chương trình chỉ là tạm thời, nhưng lượt khán giả xem cao vượt bậc đã giúp cô trở thành một thành viên chính thức của dàn diễn viên. Bên cạnh đó, cô còn nhận được một đề cử giải Emmy cho danh hiệu Nữ Diễn viên Phụ Xuất sắc trong Bộ phim Hài kịch và đề cử giải Screen Actors Guild cho danh hiệu Nữ Diễn viên phim Hài kịch Xuất sắc Nhất. Trong phim Payback (1999), Liu thủ vai Pearl, một gái điếm bạo dâm cao cấp có liên hệ với tổ chức xã hội đen của Trung Quốc.
Liu được chọn là Alex Munday, một trong ba thiên thần trong phiên bản điện ảnh của bộ phim Charlie's Angels, bên cạnh Drew Barrymore và Cameron Diaz. Bộ phim khởi chiếu vào tháng 11 năm 2000 và thu về hơn 125 triệu đô la tại Hoa Kì. Charlie's Angel có doanh thu toàn cầu lên tới hơn 264 triệu đô la. Phần tiếp theo của bộ phim, Charlie’s Angels: Full Throttle, khởi chiếu vào tháng 6 năm 2003 và cũng là một thành công tại phòng vé, với doanh thu 100 triệu đô la tính riêng tại Mĩ và 259 triệu đô la toàn cầu. Liu còn đóng chung với Antonio Banderas trong Ballistic: Ecks vs. Sever, một bộ phim thất bại trên cả hai mặt doanh thu và phê bình.
2000-06
Vào năm 2000 cô dẫn chương trình Saturday Night Live cùng Jay-Z. Liu cũng đóng vai luật sư Grace Chin trong Ugly Betty ở các tập phim "Derailed" và "Icing on the Cake". Trong một tập của bộ phim Sex and the City có tên "Coulda, Woulda, Shoulda" vào năm 2001 cô đóng vai chính mình với tư cách diễn viên khách mời của tập phim đó, là một khách hàng mới của nhân vật Samantha Jones trong nghề quan hệ công chúng. Cô nhận vai diễn trong chương trình Cashmere Mafia trên đài ABC, lấy cảm hứng từ chính Sex and the City. Liu cũng xuất hiện với tư cách khách mời trên chương trình hoạt hình Futurama (đóng vai chính mình và một con robot nhân bản trong những tập phim "I Dated a Robot" và "Love and Rocket") cùng The Simpsons (trong tập "Goo Goo Gai Pan" của mùa 16).
Năm 2002, Liu đóng vai Rita Foster trong bộ phim Brainstorm (còn được gọi là Cypher) của Vincenzo Natali. Không lâu sau đó, cô xuất hiện trong bộ phim Kill Bill năm 2003 của Quentin Tarantino, thủ vai O-Ren Ishii. Cô giành được một giải MTV Award cho danh hiệu Nhân vật Phản diện Xuất sắc Nhất với vai diễn này. Tiếp sau đó, Lily cũng xuất hiện trong một số tập phim của Joey cùng Matt LeBlanc, người đã đóng vai tình nhân của cô trong loạt phim Charlie's Angels. Cô còn có một vai diễn nhỏ trong Chicago (thủ vai Kitty Baxter) và đóng vai một nhà tâm lí học diễn cùng Keira Knightley trong bộ phim Domino. Trong Lucky Number Slevin, cô đóng vai tình nhân của Josh Hartnett. 3 Needles được khởi chiếu vào ngày mùng 1 tháng 12 năm 2006, với Liu trong vai Jin Ping, một người phụ nữ Trung Quốc mắc HIV dương tính.
2007 - nay
Liu tại Liên hoan Phim Cannes 2008.
Vào tháng 3 năm 2010, Liu ra mắt công chúng sân khấu Broadway qua vở kịch đoạt giải Tony có tên God of Carnage, trong vai Annette ở vị trí diễn viên dự bị bên cạnh Jeff Daniels, Janet McTeer, và Dylan Baker. Tới tháng 3 năm 2012, cô được chọn đóng vai nhân vật Joan Watson cho Elementary, một bộ phim Mĩ chuyển thể từ tác phẩm Sherlock Holmes, mà trong đó nhân vật của Liu là đàn ông theo nguyên tác. Cô cũng nhận vai nữ cảnh sát Jessica Tang trong Southland. một chương trình truyền hình xoay quanh đời sống của những cảnh sát và thám tử tại thành phố Los Angeles, với tư cách diễn viên khách mời thường trực của mùa thứ tư. Vai diễn này đã đem về cho cô một giải Critics' Choice Television Award hạng mục Nữ Diễn viên Khách mời Xuất sắc Nhất.
Vào tháng 8 năm 2011, Liu trở thành người dẫn truyện cho nhóm nhạc kịch The Bullitts.
Năm 2013, Liu được mời làm thành viên của Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh.
Sự nghiệp hội họa |
Liu đã từng trưng bày các tác phẩm của mình dưới bút danh Yu Ling (tên tiếng Trung của cô). Là một họa sĩ trên nhiều lĩnh vực truyền thông, Liu đã có vô số buổi triển lãm trưng bày những tác phẩm nghệ thuật cắt dán, các tranh vẽ và bức ảnh. Cô bắt đầu tập làm những bức tranh cắt dán hỗn hợp (mixed media) kể từ khi mới 16 tuổi, và rồi dần trở thành một nhiếp ảnh gia kiêm họa sĩ. Liu đăng kí theo học trường Studio New York để tiếp tục phát triển mảng hội họa và điêu khắc của mình từ năm 2004 tới 2006.
Vào tháng 9 năm 2006, Liu tổ chức một cuộc triển lãm tranh nhằm quyên góp phần lợi nhuận của mình cho tổ chức UNICEF. Cô cũng có thêm một buổi triển lãm nữa tại Munich vào năm 2008. Bức tranh "Escape" của cô được đưa vào Bộ sưu tập Montblanc's Cutting Edge Art Collection và trưng bày trong sự kiện Art Basel Miami 2008, nơi tập trung các tác phẩm của những họa sĩ đương đại Mĩ. Liu cho hay cô đã quyên góp lợi nhuận thu được từ triển lãm tranh NYC Milk Gallery cho UNICEF. Tại London, một phần doanh thu từ cuốn sách Seventy Two của cô cũng tiếp tục được gửi tới tổ chức này.
Hoạt động từ thiện |
Năm 2001, Liu trở thành phát ngôn viên cho sự kiện gây quĩ Lee National Denim Day, với mục đích quyên góp hàng triệu đô la cho việc nghiên cứu và phổ cập về căn bệnh ung thư vú. Tới năm 2004 Liu được chỉ định làm đại sứ cho Quỹ Hoa Kì của UNICEF. Cô đã có chuyến viếng thăm Pakistan và Lesotho cùng nhiều quốc gia khác với trọng trách này. Ngoài ra Liu còn dẫn chương trình cho tác phẩm phim tài liệu của MTV, Traffic, nằm trong chiến dịch MTV EXIT vào năm 2007. Năm 2008 đánh dấu sự sản xuất và dẫn truyện của Liu trong bộ phim ngắn The Road to Traffik, xoay quanh một nữ anh hùng người Campuchia có tên Somaly Mam. Bộ phim được đạo diễn bởi Kerry Girvin và đồng sản xuất bởi nhiếp ảnh gia Norman Jean Roy. Nó đã dẫn tới sự hợp tác giữa cô với những nhà sản xuất bộ phim tài liệu Redlight. Đầu năm 2006, Liu nhận được một giải "Asian Excellence Award" dành cho Visibility. Cô là người ủng hộ cho hôn nhân bình đẳng giữa những người đồng tính, và đồng thời là phát ngôn viên cho Chiến dịch Quyền Con người vào năm 2011. Cô đã cộng tác với Heinz để cùng đấu tranh chống lại mối hiểm họa toàn cầu về sức khỏe thai nhi và trẻ em bởi sự thiếu hụt sắt cùng vitamin và các khoáng chất khác trong dinh dưỡng của trẻ, dẫn tới nguy cơ thiếu máu tăng cao trong xã hội ngày nay.
Đời tư |
Năm 1991, Liu phải trải qua một cuộc phẫu thuật sau khi được chuẩn đoán mắc bệnh ung thư vú. "Bác sĩ suy đoán và cho rằng đó là ung thư và bảo cần phải loại bỏ nó lập tức. Nghe tin đó tôi đã rơi vào trạng thái khủng hoảng. Đó là một khoảng thời gian vô cùng tồi tệ." Khối u được cắt bỏ chỉ hai ngày sau chuẩn đoán của bác sĩ và sau đó được phát hiện rằng nó chỉ là khối u lành tính.
Liu đã nghiên cứu nhiều tôn giáo khác nhau, bao gồm Kabbalah, Phật giáo và Đạo giáo. Cô từng nói "Tôi say mê tất cả những thứ thuộc về tâm linh - mọi thứ liên quan tới thiền định hoặc họa đồ hay những thứ tương tự khác. Tôi đã được tìm hiểu về triết học Trung quốc khi còn ở tại trường. Và có gì đó về thế giới siêu hình ấy đã cuốn hút tôi."
Danh sách phim ảnh |
Phim điện ảnh
Năm | Tựa đề | Vai diễn | Ghi chú |
1992 | Rhythm of Destiny | Donna | |
1993 | Protozoa | Ari | |
1995 | Bang | Hooker | |
1996 | Jerry Maguire | Bạn gái cũ | |
1997 | Flypaper | Dot | |
Riot | Bạn gái Boomer | | |
Gridlock'd | Cee-Cee | | |
City of Industry | Cathi Rose | | |
Guy | Người phụ nữ tại quầy báo | | |
1998 | Love Kills | Kashi | |
1999 | Payback | Pearl | |
True Crime | Cô gái bán đồ chơi | | |
Molly | Brenda | | |
The Mating Habits of the Earthbound Human | Lydia | | |
Play It to the Bone | Lia | | |
2000 | Shanghai Noon | Công chúa Pei Pei | Đoạt giải Blockbuster Entertainment Award cho Nữ diễn viên Phụ được Yêu thích Nhất (Hạng mục phim Hành động) |
Charlie's Angels | Alex Munday | Đoạt giải Blockbuster Entertainment Award cho Nhóm Hành động được Yêu thích nhất Đoạt giải MTV Movie Award cho Bộ đôi trong phim Xuất sắc nhất Đề cử giải MTV Movie Award cho Trang phục Tuyệt nhất Đề cử giải Saturn Award cho Nữ diễn viên Phụ Xuất sắc nhất | |
2001 | Hotel | Kawikar | |
2002 | Ballistic: Ecks vs. Sever | Đặc vụ Sever | |
Cypher | Rita Foster | | |
Chicago | Kitty Baxter | Đoạt giải Broadcast Film Critics Association Award cho Dàn diễn viên Xuất sắc nhất Đoạt giải Screen Actors Guild Award cho Vai diễn trong phim Điện ảnh Xuất sắc Đề cử giải Phoenix Film Critics Society Award cho Dàn diễn viên Xuất sắc nhất Đề cử giải Teen Choice Award hạng mục Choice Movie: Hissy Fit | |
2003 | Charlie's Angel: Full Throttle | Alex Munday | Đề cử giải MTV Movie Award cho Màn Vũ đạo Xuất sắc nhất |
Kill Bill Volume 1 | O-Ren Ishii | Đoạt giải MTV Movie Award cho Vai phản diện Xuất sắc nhất Đề cử giải Saturn Award cho Nữ Diễn viên Phụ Xuất sắc nhất | |
2004 | Kill Bill Volume 2 | O-Ren Ishii | |
Mulan II | Mei | Lồng tiếng | |
2005 | 3 Needles | Jin Ping | |
Domino | Taryn Mills | | |
2006 | Lucky Number Slevin | Lindsey | |
Freedom's Fury | | Đồng sản xuất chính | |
2007 | Code Name: The Cleaner | Gina | Đồng sản xuất chính |
Rise: Blood Hunter | Sadie Blake | | |
Watching the Detectives | Violet | | |
2008 | Kung Fu Panda | Sư phụ Viper | Lồng tiếng |
The Year of Getting to Know Us | Anne | | |
Tinker Bell | Silvermist | Lồng tiếng | |
2009 | Afro Samurai: Resurrection | Sio | Lồng tiếng |
Tinker Bell and the Lost Treasure | Silvermist | Lồng tiếng | |
Redlight | Người dẫn truyện | Lồng tiếng, Đồng sản xuất chính | |
2010 | Tinker Bell and the Great Fairy Rescue | Silvermist | Lồng tiếng |
Nomads | Susan | | |
2011 | Detachment | Tiến sĩ Parker | |
Tinker Bell and the Pixie Hollow Games | Silvermist | Lồng tiếng | |
Kung Fu Panda 2 | Sư phụ Viper | Lồng tiếng | |
Someday This Pain Will Be Useful to You | Hilda Temple | | |
2012 | Tinker Bell: Secret of the Wings | Silvermist | Lồng tiếng |
The Trouble with Bliss | Andrea | | |
The Man with the Iron Fists | Madame Blossom | | |
Meena | | Đạo diễn |
Phim truyền hình
Năm | Tựa đề | Vai diễn | Ghi chú |
1991 | Beverly Hills 90210 | Courtney | 1 tập |
1993 | L.A. Law | Mai Lin | 1 tập |
1994 | Coach | Nicole Wong | 2 tập |
Hotel Malibu | Đồng nghiệp | 1 tập | |
1995 | Home Improvement | Người phụ nữ | 1 tập |
Hercules: The Legendary Journeys | Oi-Lan | 1 tập | |
ER | Mei-Sun Leow | 3 tập | |
1996 | Nash Bridges | Joy Powell | 1 tập |
The X-Files | Kim Hsin | 1 tập | |
High Incident | Sĩ quan Whin | 2 tập | |
1996–1997 | Pearl | Amy Li | |
1997 | The Real Adventures of Jonny Quest | Melana | Lồng tiếng 2 tập |
Michael Hayes | Alice Woo | 1 tập | |
Dellaventura | Yuling Chong | 1 tập | |
NYPD Blue | Amy Chu | 1 tập | |
1997–2002 | Ally McBeal | Ling Woo | Đoạt giải Screen Actors Guild Award cho Dàn diễn viên có Vai diễn Xuất sắc trong phim Hài kịch Đề cử giải Primetime Emmy Award cho Nữ Diễn viên Phụ Xuất sắc trong phim Hài kịch Đề cử giải NAACP Image Award cho Nữ Diễn viên Phụ Xuất sắc trong phim Drama Đề cử giải Screen Actors Guild Award cho Dàn diễn viên có Vai diễn Xuất sắc trong phim Hài kịch Đề cử giải Screen Actors Guild Award cho Nữ diễn viên có Vai diễn Xuất sắc trong phim Hài kịch |
2000 | MADtv | Chính mình | 1 tập |
Saturday Night Live | Chính mình | 1 tập | |
2001 | Sex and the City | Chính mình | 1 tập |
2002 | King of the Hill | Tid-Pao | Lồng tiếng 1 tập |
2001–2002 | Futurama | Chính mình | Lồng tiếng 2 tập |
2004 | Jackie Chan Adventures | Jade lúc lớn | Lồng tiếng 1 tập |
2004–2005 | Joey | Lauren Beck | 3 tập |
2004 | Game Over | Raquel Smashenburn | |
2004–2010 | Maya and Miguel | Maggie Lee | Lồng tiếng |
2005 | The Simpsons | Madam Wu | Lồng tiếng 1 tập |
Clifford's Puppy Days | Teacup Mrs. Glen | Lồng tiếng 1 tập | |
2007 | Ugly Betty | Grace Chin | 2 tập |
2008 | Ben & Izzy | Yasmine | Lồng tiếng |
Cashmere Mafia | Mia Mason | | |
2008–2009 | Dirty Sexy Money | Nola Lyons | |
2009 | Afro Samurai Resurrection | Sio | |
2010 | Ni Hao, Kai-Lan | Bear Queen | Lồng tiếng 1 tập |
Marry Me | Rae Carter | Đề cử giải NAACP Image Award | |
2011–nay | Kung Fu Panda: Legends of Awesomeness | Viper | Lồng tiếng |
2012 | Southland | Jessica Tang | Đoạt giải Critics' Choice Television Award cho Diễn viên Khách mời trong phim Drama Xuất sắc nhất Đề cử giải NAACP Image Award cho Nữ diễn viên Phụ trong bộ phim Drama nhiều tập Xuất sắc |
2012–nay | Elementary | Joan Watson | Đoạt giải Teen Choice Award hạng mục Choice TV Actress: Action Đoạt giải Seoul International Drama Award cho Nữ Diễn viên Xuất sắc nhất Đoạt giải New York Women in Film & Television Muse Award cho Nữ Diễn viên Xuất sắc nhất Đoạt giải Prism Award cho Nữ diễn viên có Vai diễn trong bộ phim Drama nhiều tập Xuất sắc |
Trò chơi điện tử
Năm | Tựa đề | Vai diễn | Ghi chú |
2001 | SSX Tricky | Elise Riggs | Lồng tiếng |
2012 | Sleeping Dogs | Vivienne Lu | Lồng tiếng |
Triển lãm tranh
Năm | Tựa đề | Địa điểm | Ghi chú |
1993 | Unraveling | Bút danh Liu Yu-ling, Phòng tranh Cast Iron, SoHo, New York, Mĩ | Bộ sưu tập các tác phẩm hội họa đa dạng và các bức ảnh nghệ thuật |
1995 | Catapult | Bút danh Yu Ling, Phòng tranh Purple, Los Angeles, Mĩ | Triển lãm tranh cắt dán nghệ thuật tổng hợp |
2006 | Antenna | Phòng tranh Emotion Picture, Halifax, Nova Scotia, Canada | Các tác phẩm hội họa và tranh vẽ được tập hợp thành ảnh. Trong số bảy bộ ảnh đó có hai tác phẩm mới từ 5 tháng 3 tới 30 tháng 6. |
2006 | Glass Onion | Bút danh Yu Ling, Phòng tranh Milk, Thành phố New York, Mĩ | Các tác phẩm hội họa. Triển lãm kéo dài 2 ngày. Lợi nhuận quyên góp cho UNICEF |
2007 | - | Sự kiện Art Basel Miami, Casa Tua, tại Bờ biển phía Nam Miami, Mĩ. Một phần trong Bộ sưu tập Montblanc’s Cutting Edge Art Collection | Bức tranh Escape, mang trường phái trừu tượng đen trắng |
2008 | je suis. envois-moi | Bút danh Yu Ling, Six Friedrich Lisa Ungar, Munich, Đức | 6 bức tranh sơn dầu, bốn bức họa in và 10 tượng điêu khắc. Lợi nhuận thu về được quyên góp cho UNICEF. Từ mùng 8 tới 31 tháng 5. |
2010 | - | Bút danh Yu Ling, các bức họa có mặt trong buổi đấu giá tại Bloomsbury Auctions 20th Century Art và đồng thời được bán tại New York, Mĩ | Tác phẩm hội họa |
2011 | Seventy Twi | Salon Vert, London, Anh Quốc | Tranh vải thêu bằng tay được đính kèm một số mẩu vật khôi hài nhặt được. |
2913 | Totem | Phòng tranh The Popular Institute, Manchester, Anh Quốc | Các tác phẩm trên vải lanh, lột tả sự mỏng manh của cơ thể người. |
Scheherazade- Total posts : 262
Similar topics
» [Actress] Meghan Ory
» [Actress] Emilie de Ravin
» [Actress] Emily VanCamp
» [Actress] Jamie Chung
» [Actress] Sarah Bolger
» [Actress] Emilie de Ravin
» [Actress] Emily VanCamp
» [Actress] Jamie Chung
» [Actress] Sarah Bolger
Page 1 of 1
Permissions in this forum:
You cannot reply to topics in this forum